Chính Sách Vận Chuyển Và Đổi Trả Hàng
Miễn phí vận chuyển mọi đơn hàng từ 500K
- Phí ship mặc trong nước 50K
- Thời gian nhận hàng 2-3 ngày trong tuần
- Giao hàng hỏa tốc trong 24h
- Hoàn trả hàng trong 30 ngày nếu không hài lòng
Mô tả sản phẩm
Trong hình học giải tích, việc biểu diễn một đường thẳng bằng các phương trình khác nhau giúp chúng ta hiểu rõ hơn về tính chất và vị trí của nó trong mặt phẳng tọa độ. Một trong những dạng phương trình đường thẳng phổ biến và có nhiều ứng dụng thực tiễn là phương trình đoạn chắn. Dạng phương trình này đặc biệt hữu ích khi chúng ta quan tâm đến các giao điểm của đường thẳng với các trục tọa độ.
1. Khái Niệm Cơ Bản
Phương trình đoạn chắn (hay còn gọi là phương trình đường thẳng theo đoạn chắn) là một dạng biểu diễn phương trình đường thẳng trong mặt phẳng tọa độ Descartes. Nó mô tả một đường thẳng cắt cả trục hoành (Ox) và trục tung (Oy) tại các điểm cụ thể, tạo ra "đoạn chắn" trên mỗi trục.
2. Dạng Tổng Quát của Phương Trình Đoạn Chắn
Phương trình đoạn chắn của một đường thẳng có dạng:
x/a + y/b = 1
Trong đó:
a
là hoành độ gốc (hay đoạn chắn trên trục Ox): Đây là hoành độ của điểm mà đường thẳng cắt trục Ox. Tọa độ của điểm này là (a, 0)
.b
là tung độ gốc (hay đoạn chắn trên trục Oy): Đây là tung độ của điểm mà đường thẳng cắt trục Oy. Tọa độ của điểm này là (0, b)
.a ≠ 0
và b ≠ 0
. Nếu a = 0
hoặc b = 0
, đường thẳng sẽ đi qua gốc tọa độ, hoặc song song/trùng với một trong các trục, khi đó không thể biểu diễn dưới dạng đoạn chắn một cách rõ ràng.
x/a + y/b = 1
ngay lập tức cho ta biết hai thông tin quan trọng về đường thẳng:
(a, 0)
trên trục hoành.(0, b)
trên trục tung.A(a, 0)
trên trục Ox và B(0, b)
trên trục Oy.
Phương trình đường thẳng đi qua hai điểm (x1, y1)
và (x2, y2)
là:
(y - y1)/(y2 - y1) = (x - x1)/(x2 - x1)
(x1, y1) = (a, 0)
và (x2, y2) = (0, b)
vào công thức:
(y - 0)/(b - 0) = (x - a)/(0 - a)
y/b = (x - a)/(-a)
y/b = -x/a + a/a
y/b = -x/a + 1
-x/a
sang trái:
x/a + y/b = 1
Ax + By + C = 0
(với C ≠ 0
, vì nếu C = 0
thì đường thẳng đi qua gốc tọa độ và không có dạng đoạn chắn).
(x, 0)
. Thay y = 0
vào phương trình:
Ax + B(0) + C = 0
=> Ax + C = 0
=> x = -C/A
. Vậy a = -C/A
.
(0, y)
. Thay x = 0
vào phương trình:
A(0) + By + C = 0
=> By + C = 0
=> y = -C/B
. Vậy b = -C/B
.
Ax + By + C = 0
, chia cả hai vế cho -C
(vì C ≠ 0
):
(Ax)/(-C) + (By)/(-C) + C/(-C) = 0
x/(-C/A) + y/(-C/B) - 1 = 0
x/(-C/A) + y/(-C/B) = 1
a = -C/A
và b = -C/B
vào, ta được:
x/a + y/b = 1
S = 1/2 * |a * b|
.a = 0
hoặc b = 0
).y = k
) hoặc song song với trục Oy (dạng x = k
), vì trong các trường hợp này, đường thẳng chỉ cắt một trục hoặc không cắt trục nào cả (nếu k = 0
, nó trùng với trục đó).(4, 0)
trên trục Ox và (0, -3)
trên trục Oy.
a = 4
và b = -3
.
x/4 + y/(-3) = 1
x/4 - y/3 = 1
(3x - 4y)/12 = 1
3x - 4y = 12
3x - 4y - 12 = 0
.
2x + 5y - 10 = 0
. Hãy chuyển nó về dạng đoạn chắn và xác định các đoạn chắn.
2x + 5y = 10
(2x)/10 + (5y)/10 = 10/10
x/5 + y/2 = 1
a = 5
và b = 2
.
(5, 0)
và cắt trục Oy tại điểm (0, 2)
.
x/6 + y/8 = 1
. Tính diện tích tam giác được tạo bởi đường thẳng này và hai trục tọa độ.
a = 6
và b = 8
.
S = 1/2 * |a * b|
S = 1/2 * |6 * 8|
S = 1/2 * 48
S = 24
(đơn vị diện tích).